Ngũ hành tương sinh là gì? Ảnh hưởng của ngũ hành và mối liên hệ với vạn vật trong đời sống như thế nào? Bài viết dưới đây của Linkday sẽ cùng bạn tìm hiểu về thuyết ngũ hành và quy luật cũng như ứng dụng. Cùng theo dõi nhé!
Ngũ hành là gì?

Ngũ hành theo nghĩa đen được hiểu là 5 hành tố Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Theo quan niệm phương Đông, ngũ hành tác động đến vạn vật trên trái đất, trong đó 5 hành tốt đều có sự tác động qua lại lẫn nhau và có những tính chất riêng. Cụ thể:
- Hành Thổ tượng trưng cho đất, có tính sinh sản, nuôi dưỡng;
- Hành Mộc tượng trưng cho cây, mang biểu tượng của sự khởi đầu;
- Hành Thuỷ là đại diện cho nước, có tính tàng chứa;
- Hành Kim đại diện cho kim loại, có tính chất thu lại;
- Hành Hoả đại diện cho lửa và sức nóng, có tính phát nhiệt, hướng từ dưới lên.
Theo triết học Trung Hoa cổ đại, Ngũ hành là thuyết vật chất sớm nhất của nhân loại, tồn tại độc lập với ý thức của con người. Ngũ hành có ý nghĩa là sự vận động, chuyển hoá các chất trong thiên nhiên và của phủ tạng trong cơ thể. Mỗi một hành tố đều có sự tác động qua lại lẫn nhau và có tính chất riêng. Đến thời điểm hiện tại, ngũ hành vẫn ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự vận động, phát triển của đời sống con người.
Đặc tính của Ngũ hành
Ngũ hành có 3 đặc tính cơ bản đó là lưu hành, luận chuyển và biến đổi không ngừng. Trong đó:
- Lưu hành có nghĩa là 5 vật chất lưu hành tự nhiên trong không gian và thời gian (Nước khi lưu hành sẽ cuốn trôi mọi thứ mà nó đi qua).
- Luân chuyển nghĩa là 5 vật chất luân chuyển tự nhiên (Hành mộc là cây sẽ phát triển từ mầm rồi lớn dần theo thời gian).
- Biến đổi không ngừng nghĩa là 5 vật chất sẽ không cố định mà sẽ biến đổi theo thời gian (Kim loại trong lòng đất được khai thác để chế tác thành các vật dụng trong cuộc sống; Mộc phát triển dần và sẽ thu được gỗ để làm nhà, làm nội thất,..).
Ngũ hành sẽ không bao giờ mất đi mà sẽ tồn tại mãi mãi theo không gian và thời gian, nó là nền tảng và động lực để vũ trụ vận động và vạn vật được sinh thành.
Ngũ hành tương sinh là gì?
“Ngũ hành” là 5 hành tố quan trọng tác động đến vạn vật trên Trái Đất, “tương sinh” nghĩa là cùng nhau thúc đẩy, hỗ trợ để sinh trưởng, phát triển. Vì vậy, “Ngũ hành tương sinh” nghĩa là các hành tố khi kết hợp với nhau sẽ tạo nên sự sinh sôi, phát triển mạnh mẽ.
Các quy luật trong Ngũ hành

Trong ngũ hành có hai quy luật lớn được ứng dụng nhiều là quy luật tương sinh và quy luật tương khắc. Đây cũng chính là nguyên lý cơ bản nhất để duy trì sự sống của vạn vật.
Quy luật Ngũ hành tương sinh
Quy luật tương sinh dùng để chỉ mối quan hệ sinh ra nhau một cách thứ tự, thúc đẩy sinh trưởng và phát triển cùng nhau. Trong quan hệ ngũ hành tương sinh đó là cái sinh ra nó và cáci được nó sinh ra gọi là mẫu và tử.
Nguyên lý của quy luật tương sinh là:
- Mộc sinh Hoả: Cây khô sinh ra lửa, Hoả lấy Mộc làm nguyên liệu đốt;
- Hoả sinh Thổ: Lửa đốt cháy mọi thứ thành tro bụi, tro bụi văn đắp thành đất;
- Thổ sinh Kim: Kim loại, quặng hình thành từ trong đất;
- Kim sinh Thủy: Kim loại nếu bị nung chảy ở nhiệt độ cao sẽ tạo ra dung dịch ở thể lỏng;
- Thủy sinh Mộc: Nước duy trì sự sống của cây.
Quy luật Ngũ hành tương khắc
Trái nguọc với quy luật tương sinh, quy luật tương khắc thể hiện sự cản trở, khắc chế lẫn nhau. Mức quá thái quá của sự tương khắc có thể dẫn đến sự diệt vong.
Quy luật tương khắc được thể hiện cụ thể như sau:
- Thủy khắc Hỏa: Nước sẽ dập tắt lửa;
- Hỏa khắc Kim: Lửa mạnh sẽ nung chảy kim loại;
- Kim khắc Mộc: Kim loại được rèn thành dao, kéo để chặt đổ cây;
- Mộc khắc Thổ: Cây hút hết chất dinh dưỡng khiến đất trở nên khô cằn.
Quạn hệ ngũ hành có vai trò quan trọng trong việc cân bằng vật chất và năng lượng cho vũ trụ. Do đó, hai quy luật này tồn tại song hành và không thể thiếu một trong hai. Dựa vào quy luật tương sinh và tương khắc, người ta có thể duy trì sự may mắn hay tránh vận hạn trong công danh, sự nghiệp, hôn nhân hay phong thuỷ.
Quan hệ ngũ hành và các lĩnh vực
Ngũ hành được ứng dụng rộng rãi trong đời sống, ở nhiều phương diện khác nhau: như con số, màu sắc, phương hướng, mùa trong năm, bộ phận cơ thể, mùi vị, thiên can, địa chi, bát quái… Cụ thể như sau:
Ngũ hành/ Lĩnh vực | Kim | Mộc | Thủy | Hỏa | Thổ |
Con số (Hà Đồ và Phi tinh) | 4, 6, 7 | 3, 4 | 1 | 2, 9 | 2, 5, 8 |
Màu sắc | Trắng | Xanh | Đen | Đỏ | Vàng |
Phương hướng | Tây | Đông | Bắc | Nam | Trung tâm |
Thiên can | Canh, Tân | Giáp, Ất | Nhâm, Quý | Bính, Đinh | Mậu, Kỷ |
Địa chi | Thân, Dậu | Dần, Mão | Tý, Hợi | Tị, Ngọ | Sửu, Thìn, Mùi, Tuất |
Mùi vị | Cay | Chua | Mặn | Đắng | Ngọt, nhạt |
Tứ tượng | Bạch Hổ | Thanh Long | Huyền Vũ | Chu Tước | Kỳ Lân |
Bát quái | Đoài, Càn | Chấn, Tốn | Khảm | Ly | Khôn, Cấn |
Hình khối | Tròn | Dài | Sóng (ngoằn nghoèo) | Nhọn | Vuông |
Thiên văn | Kim tinh | Mộc tinh (Thái Tuế) | Thủy tinh | Hỏa tinh | Thổ Tinh |
Ngũ tạng | Phổi | Gan | Thận | Tim | Tỳ |
Cơ thể | Tay phải | Tay trái | Từ 2 chân lên cổ gáy | Vùng bụng | Giữa ngực |
Ngũ giới | Trộm cướp, tranh giành | Sát (Sát sinh) | Uống rượu, ăn thịt | Xảo trá, gian dối | Si (Tà dâm) |
Ngũ thường | Nghĩa | Nhân | Trí | Lễ | Tín |
Giọng nói | Thương thanh | Giốc thanh | Vũ thanh | Chủy thanh | Cung thanh |
Vật liệu | Sắt, thép, inox và đá cứng | Gỗ, tre, mây, nứa | Kính, gương | Sắc đỏ của vật liệu | Gạch, gốm, sứ, đá ốp lát |
Ứng dụng Ngũ hành tương sinh, tương khắc

Ngũ hành tương sinh, tương khắc hiện được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như cưới hỏi xây nhà, sinh con, làm ăn buôn bán.
Trong phong thuỷ xem hướng xây nhà
Quy luật ngũ hành được áp dụng rộng rãi trong mọi khía cạnh của đời sống như xây nhà, mở cửa hàng làm ăn, kinh doanh, mua bán đất,… Trong đó, ứng dụng ngũ hành xem hướng nhà phù hợp với gia chủ được đông đảo người dân Việt áp dụng nhằm mong muốn xây dựng ngôi nhà phù hợp với mệnh của gia chủ, nhờ đó có cuộc sống suôn sẻ, may mắn. Cụ thể:
- Mệnh Mộc hợp với hướng Đông, Nam và Đông Nam;
- Mệnh Kim hợp với hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc và Tây Nam;
- Mệnh Thủy thuận theo hướng Đông Nam, Bắc và Tây Bắc;
- Mệnh Hỏa phù hợp nhất hướng chính Nam;
- Mệnh Thổ hợp hướng Đông Bắc và Tây Nam.
Xem tuổi bố mẹ sinh con
Bên cạnh việc xây nhà hợp mệnh của gia chủ, quy luật tương sinh còn được áp dụng để sinh con cái. Con cái nên sinh vào những năm hợp mệnh bố mẹ để không ảnh hưởng đến số mệnh của cả con cái và bố mẹ. Trong trường hợp tuổi của bố mẹ khắc với tuổi con gọi là Đại Hung, khi ấy, con cái dễ dính bệnh tật hay thậm chí là đoản mệnh. Trong khi đó, bố mẹ sẽ gặp khó khăn trong chuyện làm ăn, hay ảnh hưởng tới sức khoẻ.
Ngược lại, khi con cái được sinh ra vào năm hợp tuổi với cả bố và mẹ, sẽ thúc đẩy sự phát triển của cả gia đình. Nhờ đó, gia đình duy trì được tài lộc, hạnh phúc viên mãn, làm ăn thuận lợi.
Chọn đất dựa vào Ngũ hành
Không chỉ dựa vào vị trí lãnh thổ, giá nhà đất mà người mua còn dựa vào quy luật tương sinh, tương khắc để chọn mảnh đất phù hợp cho việc xây nhà hay kinh doanh. Theo đó, bạn cần cân nhắc những yếu tốt sau để lựa chọn được mảnh đấy tốt:
- Tránh ngũ hành tương khắc, phải dựa vào ngũ hành tương sinh để luận đoán mảnh đất đó;
- Tránh những mảnh đất phạm phong thuỷ như mảnh đất tam giác nhọn ở Phương Nam sẽ dễ có điềm xấu, dễ dẫn đến kiện tụng;
- Chọn đất dáng tròn ở phương Tây là điều tốt. Phương Tây biểu trưng cho kim, kim gặp kim của hình tròn thì sẽ làm ăn phát đạt, của cải vào nhà như nước.
- Chọn thế đất dài ở phương Đông sẽ rất tốt cho đường con cái, tình duyên.
Bảng tra cứu Cung, Mệnh từ năm 1930 – 2030
Năm sinh | Âm lịch | Giải Nghĩa | Ngũ hành | Giải Nghĩa | Cung nam | Cung nữ |
1930 | Canh Ngọ | Thất Lý Chi Mã (Ngựa trong nhà) | Thổ + | Lộ Bàng Thổ (Đất đường đi) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1931 | Tân Mùi | Đắc Lộc Chi Dương (Dê có lộc) | Thổ – | Lộ Bàng Thổ (Đất đường đi) | Càn Kim | Ly Hoả |
1932 | Nhâm Thân | Thanh Tú Chi Hầu (Khỉ thanh tú) | Kim + | Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm) | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1933 | Quý Dậu | Lâu Túc Kê (Gà nhà gác) | Kim – | Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1934 | Giáp Tuất | Thủ Thân Chi Cẩu (Chó giữ mình) | Hỏa + | Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1935 | Ất Hợi | Quá Vãng Chi Trư (Lợn hay đi) | Hỏa – | Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1936 | Bính Tý | Điền Nội Chi Thử (Chuột trong ruộng) | Thủy + | Giản Hạ Thủy (Nước khe suối) | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1937 | Đinh Sửu | Hồ Nội Chi Ngưu (Trâu trong hồ nước) | Thủy – | Giản Hạ Thủy (Nước khe suối) | Ly Hoả | Càn Kim |
1938 | Mậu Dần | Quá Sơn Chi Hổ (Hổ qua rừng) | Thổ + | Thành Đầu Thổ (Đất trên thành) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1939 | Kỷ Mão | Sơn Lâm Chi Thố (Thỏ ở rừng) | Thổ – | Thành Đầu Thổ (Đất trên thành) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1940 | Canh Thìn | Thứ Tính Chi Long (Rồng khoan dung) | Kim + | Bạch Lạp Kim (Vàng sáp ong) | Càn Kim | Ly Hoả |
1941 | Tân Tỵ | Đông Tàng Chi Xà (Rắn ngủ đông) | Kim – | Bạch Lạp Kim (Vàng sáp ong) | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1942 | Nhâm Ngọ | Quân Trung Chi Mã (Ngựa chiến) | Mộc + | Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1943 | Quý Mùi | Quần Nội Chi Dương (Dê trong đàn) | Mộc – | Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1944 | Giáp Thân | Quá Thụ Chi Hầu (Khỉ leo cây) | Thủy + | Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1945 | Ất Dậu | Xướng Ngọ Chi Kê (Gà gáy trưa) | Thủy – | Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối) | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1946 | Bính Tuất | Tự Miên Chi Cẩu (Chó đang ngủ) | Thổ + | Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà) | Ly Hoả | Càn Kim |
1947 | Đinh Hợi | Quá Sơn Chi Trư (Lợn qua núi) | Thổ – | Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1948 | Mậu Tý | Thương Nội Chi Trư (Chuột trong kho) | Hỏa + | Thích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1949 | Kỷ Sửu | Lâm Nội Chi Ngưu (Trâu trong chuồng) | Hỏa – | Thích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét) | Càn Kim | Ly Hoả |
1950 | Canh Dần | Xuất Sơn Chi Hổ (Hổ xuống núi) | Mộc + | Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách) | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1951 | Tân Mão | Ẩn Huyệt Chi Thố (Thỏ trong hang) | Mộc – | Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1952 | Nhâm Thìn | Hành Vũ Chi Long (Rồng phun mưa) | Thủy + | Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1953 | Quý Tỵ | Thảo Trung Chi Xà (Rắn trong cỏ) | Thủy – | Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1954 | Giáp Ngọ | Vân Trung Chi Mã (Ngựa trong mây) | Kim + | Sa Trung Kim (Vàng trong cát) | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1955 | Ất Mùi | Kính Trọng Chi Dương (Dê được quý mến) | Kim – | Sa Trung Kim (Vàng trong cát) | Ly Hoả | Càn Kim |
1956 | Bính Thân | Sơn Thượng Chi Hầu (Khỉ trên núi) | Hỏa + | Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1957 | Đinh Dậu | Độc Lập Chi Kê (Gà độc thân) | Hỏa – | Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1958 | Mậu Tuất | Tiến Sơn Chi Cẩu (Chó vào núi) | Mộc + | Bình Địa Mộc (Gỗ đồng bằng) | Càn Kim | Ly Hoả |
1959 | Kỷ Hợi | Đạo Viện Chi Trư (Lợn trong tu viện) | Mộc – | Bình Địa Mộc (Gỗ đồng bằng) | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1960 | Canh Tý | Lương Thượng Chi Thử (Chuột trên xà) | Thổ + | Bích Thượng Thổ (Đất tò vò) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1961 | Tân Sửu | Lộ Đồ Chi Ngưu (Trâu trên đường) | Thổ – | Bích Thượng Thổ (Đất tò vò) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1962 | Nhâm Dần | Quá Lâm Chi Hổ (Hổ qua rừng) | Kim + | Kim Bạch Kim (Vàng pha bạc) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1963 | Quý Mão | Quá Lâm Chi Thố (Thỏ qua rừng) | Kim – | Kim Bạch Kim (Vàng pha bạc) | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1964 | Giáp Thìn | Phục Đầm Chi Lâm (Rồng ẩn ở đầm) | Hỏa + | Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to) | Ly Hoả | Càn Kim |
1965 | Ất Tỵ | Xuất Huyệt Chi Xà (Rắn rời hang) | Hỏa – | Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1966 | Bính Ngọ | Hành Lộ Chi Mã (Ngựa chạy trên đường) | Thủy+ | Thiên Hà Thủy (Nước trên trời) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1967 | Đinh Mùi | Thất Quần Chi Dương (Dê lạc đàn) | Thủy– | Thiên Hà Thủy (Nước trên trời) | Càn Kim | Ly Hoả |
1968 | Mậu Thân | Độc Lập Chi Hầu (Khỉ độc thân) | Thổ+ | Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà) | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1969 | Kỷ Dậu | Báo Hiệu Chi Kê (Gà gáy) | Thổ– | Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1970 | Canh Tuất | Tự Quan Chi Cẩu (Chó nhà chùa) | Kim+ | Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1971 | Tân Hợi | Khuyên Dưỡng Chi Trư (Lợn nuôi nhốt) | Kim– | Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1972 | Nhâm Tý | Sơn Thượng Chi Thử (Chuột trên núi) | Mộc + | Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu) | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1973 | Quý Sửu | Lan Ngoại Chi Ngưu (Trâu ngoài chuồng) | Mộc – | Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu) | Ly Hoả | Càn Kim |
1974 | Giáp Dần | Lập Định Chi Hổ (Hổ tự lập) | Thủy+ | Đại Khe Thủy (Nước khe lớn) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1975 | Ất Mão | Đắc Đạo Chi Thố (Thỏ đắc đạo) | Thủy– | Đại Khe Thủy (Nước khe lớn) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1976 | Bính Thìn | Thiên Thượng Chi Long (Rồng trên trời) | Thổ+ | Sa Trung Thổ (Đất pha cát) | Càn Kim | Ly Hoả |
1977 | Đinh Tỵ | Đầm Nội Chi Xà (Rắn trong đầm) | Thổ– | Sa Trung Thổ (Đất pha cát) | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1978 | Mậu Ngọ | Cứu Nội Chi Mã (Ngựa trong chuồng) | Hỏa+ | Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1979 | Kỷ Mùi | Thảo Dã Chi Dương (Dê đồng cỏ) | Hỏa– | Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1980 | Canh Thân | Thực Quả Chi Hầu (Khỉ ăn hoa quả) | Mộc+ | Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu đá) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1981 | Tân Dậu | Long Tàng Chi Kê (Gà trong lồng) | Mộc – | Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu đá) | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1982 | Nhâm Tuất | Cố Gia Chi Khuyển (Chó về nhà) | Thủy + | Đại Hải Thủy (Nước biển lớn) | Ly Hoả | Càn Kim |
1983 | Quý Hợi | Lâm Hạ Chi Trư (Lợn trong rừng) | Thủy – | Đại Hải Thủy (Nước biển lớn) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1984 | Giáp Tý | Ốc Thượng Chi Thử (Chuột ở nóc nhà) | Kim + | Hải Trung Kim (Vàng trong biển) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1985 | Ất Sửu | Hải Nội Chi Ngưu (Trâu trong biển) | Kim – | Hải Trung Kim (Vàng trong biển) | Càn Kim | Ly Hoả |
1986 | Bính Dần | Sơn Lâm Chi Hổ (Hổ trong rừng) | Hỏa + | Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò) | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1987 | Đinh Mão | Vọng Nguyệt Chi Thố (Thỏ ngắm trăng) | Hỏa – | Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1988 | Mậu Thìn | Thanh Ôn Chi Long (Rồng ôn hoà) | Mộc + | Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1989 | Kỷ Tỵ | Phúc Khí Chi Xà (Rắn có phúc) | Mộc – | Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1990 | Canh Ngọ | Thất Lý Chi Mã (Ngựa trong nhà) | Thổ + | Lộ Bàng Thổ (Đất đường đi) | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1991 | Tân Mùi | Đắc Lộc Chi Dương (Dê có lộc) | Thổ – | Lộ Bàng Thổ (Đất đường đi) | Ly Hoả | Càn Kim |
1992 | Nhâm Thân | Thanh Tú Chi Hầu (Khỉ thanh tú) | Kim + | Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1993 | Quý Dậu | Lâu Túc Kê (Gà nhà gác) | Kim – | Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1994 | Giáp Tuất | Thủ Thân Chi Cẩu (Chó giữ mình) | Hỏa + | Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi) | Càn Kim | Ly Hoả |
1995 | Ất Hợi | Quá Vãng Chi Trư (Lợn hay đi) | Hỏa – | Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi) | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1996 | Bính Tý | Điền Nội Chi Thử (Chuột trong ruộng) | Thủy + | Giản Hạ Thủy (Nước khe suối) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1997 | Đinh Sửu | Hồ Nội Chi Ngưu (Trâu trong hồ nước) | Thủy – | Giản Hạ Thủy (Nước khe suối) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1998 | Mậu Dần | Quá Sơn Chi Hổ (Hổ qua rừng) | Thổ + | Thành Đầu Thổ (Đất trên thành) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1999 | Kỷ Mão | Sơn Lâm Chi Thố (Thỏ ở rừng) | Thổ – | Thành Đầu Thổ (Đất trên thành) | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
2000 | Canh Thìn | Thứ Tính Chi Long (Rồng khoan dung) | Kim + | Bạch Lạp Kim (Vàng sáp ong) | Ly Hoả | Càn Kim |
2001 | Tân Tỵ | Đông Tàng Chi Xà (Rắn ngủ đông) | Kim – | Bạch Lạp Kim (Vàng sáp ong) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
2002 | Nhâm Ngọ | Quân Trung Chi Mã (Ngựa chiến) | Mộc + | Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
2003 | Quý Mùi | Quần Nội Chi Dương (Dê trong đàn) | Mộc – | Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương) | Càn Kim | Ly Hoả |
2004 | Giáp Thân | Quá Thụ Chi Hầu (Khỉ leo cây) | Thủy + | Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối) | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
2005 | Ất Dậu | Xướng Ngọ Chi Kê (Gà gáy trưa) | Thủy – | Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
2006 | Bính Tuất | Tự Miên Chi Cẩu (Chó đang ngủ) | Thổ + | Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
2007 | Đinh Hợi | Quá Sơn Chi Trư (Lợn qua núi) | Thổ – | Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
2008 | Mậu Tý | Thương Nội Chi Thư (Chuột trong kho) | Hỏa + | Thích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét) | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
2009 | Kỷ Sửu | Lâm Nội Chi Ngưu (Trâu trong chuồng) | Hỏa – | Thích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét) | Ly Hoả | Càn Kim |
2010 | Canh Dần | Xuất Sơn Chi Hổ (Hổ xuống núi) | Mộc + | Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
2011 | Tân Mão | Ẩn HuyệtChi Thố (Thỏ) | Mộc – | Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
2012 | Nhâm Thìn | Hành Vũ Chi Long (Rồng phun mưa) | Thủy + | Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh) | Càn Kim | Ly Hoả |
2013 | Quý Tỵ | Thảo Trung Chi Xà (Rắn trong cỏ) | Thủy – | Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh) | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
2014 | Giáp Ngọ | Vân Trung Chi Mã (Ngựa trong mây) | Kim + | Sa Trung Kim (Vàng trong cát) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
2015 | Ất Mùi | Kính Trọng Chi Dương (Dê được quý mến) | Kim – | Sa Trung Kim (Vàng trong cát) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
2016 | Bính Thân | Sơn Thượng Chi Hầu (Khỉ trên núi) | Hỏa + | Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
2017 | Đinh Dậu | Độc Lập Chi Kê (Gà độc thân) | Hỏa – | Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi) | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
2018 | Mậu Tuất | Tiến Sơn Chi Cẩu (Chó vào núi) | Mộc + | Bình Địa Mộc (Gỗ đồng bằng) | Ly Hoả | Càn Kim |
2019 | Kỷ Hợi | Đạo Viện Chi Trư (Lợn trong tu viện) | Mộc – | Bình Địa Mộc (Gỗ đồng bằng) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
2020 | Canh Tý | Lương Thượng Chi Thử (Chuột trên xà) | Thổ + | Bích Thượng Thổ (Đất tò vò) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
2021 | Tân Sửu | Lộ Đồ Chi Ngưu (Trâu trên đường) | Thổ – | Bích Thượng Thổ (Đất tò vò) | Càn Kim | Ly Hỏa |
2022 | Nhâm Dần | Quá Lâm Chi Hổ (Hổ qua rừng) | Kim + | Kim Bạch Kim (Vàng pha bạc) | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
2023 | Quý Mão | Quá Lâm Chi Thố (Thỏ qua rừng) | Kim – | Kim Bạch Kim (Vàng pha bạc) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
2024 | Giáp Thìn | Phục Đầm Chi Lâm (Rồng ẩn ở đầm) | Hỏa + | Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
2025 | Ất Tỵ | Xuất Huyệt Chi Xà (Rắn rời hang) | Hỏa – | Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
2026 | Bính Ngọ | Hành Lộ Chi Mã (Ngựa chạy trên đường) | Thủy + | Thiên Hà Thủy (Nước trên trời) | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
2027 | Đinh Mùi | Thất Quần Chi Dương (Dê lạc đàn) | Thủy – | Thiên Hà Thủy (Nước trên trời) | Ly Hỏa | Càn Kim |
2028 | Mậu Thân | Độc Lập Chi Hầu (Khỉ độc thân) | Thổ + | Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
2029 | Kỷ Dậu | Báo Hiệu Chi Kê (Gà gáy) | Thổ – | Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
2030 | Canh Tuất | Tự Quan Chi Cẩu (Chó nhà chùa) | Kim + | Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức) | Càn Kim | Ly Hỏa |
Lời kết
Trên đây là những thông tin cơ bản về ngũ hành tương sinh. Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn lý giải các quy luật liên quan đến ngũ hành tương sinh và ngũ hành tương khắc và ứng dụng của nó trong đời sống. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại mà hãy comment ngay để được giải đáp.